Đa dạng sinh học Vườn_quốc_gia_Gunung_Mulu

Động vật

Vườn quốc gia này là nơi có 20.000 loài động vật không xương sống, 81 loài động vật có vú, 270 loài chim, 55 loài bò sát, 76 loài lưỡng cư và 48 loài cá.[6][11] Có tổng cộng 8 loài Hồng hoàng được phát hiện ở Mulu, bao gồm cả Tê điểu (Buceros rhinoceros), Hồng hoàng mỏ vằn Sunda (Aceros corrugatus), Hồng hoàng mũ cát (Rhinoplax vigil), đều là những loài bị đe dọa.[6]

Vườn quốc gia có 28 loài dơi, trong đó riêng tại hang Deer đã 12 loài. Đây là nhà của khoảng ba triệu cá thể dơi Dơi thò đuôi môi vằn (Chaerephon plicatus). Hàng triệu con bay ra khỏi hang gần như vào mỗi tối để tìm kiếm thức ăn, trong khi những con ÉnYến hang vào hang để ngủ tạo thành cảnh tượng vô cùng ngoạn mục. Vào mỗi buổi sáng, cảnh tượng lại diễn ra ngược lại.[6]

Các loài động vật có vú quan trọng trong vườn quốc gia gồm Tê tê Java (Manis javanica), Sóc đất lông nhung (Rheithrosciurus macrotis), Vượn bạc (Hylobates moloch), Gấu chó (Helarctos malayanus), Khỉ lá Maroon (Presbytis rubicunda) và Chồn họng vàng (Martes flavigula).[6] Một số loài động vật khác gồm Trăn gấm, Rắn san hô sọc Malaysia,[19] Ễnh ương Borneo, Cóc suối Gunung Mulu.[20]

Thực vật

Gunung Mulu chứa một số lượng lớn các loài thực vật. Tại đây có 17 vùng thực vật với 3.500 loài thực vật có mạch[11] và 1500 loài thực vật có hoa.[6] Có 109 loài của 20 chi thuộc Họ Cau, hơn 1.700 loài Rêu và Rêu tản, 8.000 loài nấm và 438 loài Pteridophyte được ghi nhận.[6] Các vùng thực vật được tìm thấy trong vườn quốc gia là Rừng đầm lầy than bùn, Rưng dầu hỗn hợp, Rừng nhiệt đới, Rừng núi cao, rừng rêu.[13] Rừng đất thấp chiếm khoảng 40% diện tích vườn quốc gia trong khi rừng trên núi là 20%.[6]

Trong những khu rừng đầm lầy than bùn là sự phổ biến của những cây Vả sống bám, hay được gọi là cây "thắt cổ". Rừng dầu hỗn hợp xuất hiện ở khu vực có độ cao trên 800 mét, với những loài như Gụ Philippine, Sầu riêng, Bứa, Mù u, Vối. Từ 800 đến 1.200 mét là sự có mặt của những khu rừng núi thấp, tại đây chiếm ưu thế là những cây Sồi. Rừng núi cao có mặt ở độ cao từ 1.200 đến 2.170 mét. Thực vật biểu sinh có nhiều tại đây. Tán cây có chiều cao từ 10-20 mét. Nhiều loài cây bụi gồm Đỗ quyên, Việt quất và một số loại Cây nắp ấm như Nepenthes lowii (Nắp ấm Low), Nepenthes tentaculata, Nepenthes muluensis (Nắp ấm Mulu) đều là những loài đặc hữu của núi Mulu.

Ngoài ra, còn có các khu rừng đá vôi chủ yếu được tạo thành từ các loài thực vật đá vôi. Những khu rừng này bao gồm: rừng trên sườn núi đá vụn, thảm thực vật vách đá, thảm thực vật hang động và rừng trên núi cao. Một số loài được tìm thấy tại đây gồm Monophyllae beccarii, Calamus neilsonii và loài cọ đặc hữu Salacca rupicola.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Vườn_quốc_gia_Gunung_Mulu http://daveclucas.com/Benarat2005/Pages/Api.html http://www.mulunationalpark.com/about-mulu-nationa... http://www.mulunationalpark.com/feature-treks-trai... http://www.mulunationalpark.com/show-caves-clearwa... http://www.mulunationalpark.com/show-caves-deer-la... http://mulupark.com/ http://www.mulupark.com http://news.nationalgeographic.com/news/2014/09/14... http://www.sarawakforestry.com http://seeds.theborneopost.com/2016/07/10/the-sand...